Quyền tác giả: Khái niệm, luật và quy trình đăng ký

Quyền tác giả: Khái niệm, luật và quy trình đăng ký

Khi vấn đề đạo nhái, sao chép ngày càng phổ biến trong thời đại số, việc đăng ký cục bản quyền tác giả tại cơ quan có thẩm quyền là cơ sở pháp lý để xử lý khi xảy ra tranh chấp. Vậy khái niệm quyền tác giả là gì, luật và quy trình đăng ký ra sao? Hãy cùng khám phá chi tiết trong bài viết dưới đây.

Nội dung tóm tắt

Giới thiệu về cục bản quyền tác giả

Cục Bản quyền tác giả là tổ chức trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có chức năng chính là quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan và công nghiệp văn hóa trên phạm vi toàn quốc. Đây là đơn vị đầu mối tiếp nhận hồ sơ, cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, đồng thời hỗ trợ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các tác giả, chủ sở hữu khi có tranh chấp xảy ra.

Cục Bản quyền tác giả có con dấu riêng, có tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.

Giới thiệu về cục bản quyền tác giả
Giới thiệu về cục bản quyền tác giả

Đọc thêm: Tác giả Naruto và Dragon Ball: Những tượng đài manga/anime

Quyền tác giả là gì?

Trong thời đại số, khi tác phẩm có thể bị sao chép, chia sẻ chỉ sau vài cú nhấp chuột, quyền tác giả trở thành yếu tố quan trọng giúp bảo vệ thành quả sáng tạo của mỗi cá nhân, tổ chức.

Khái niệm về quyền tác giả

Theo khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019), quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.

Trong đó, đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa (Khoản 1 Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019)

Quyền tác giả đối với tác phẩm bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản:

Quyền nhân thân

Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:

– Đặt tên cho tác phẩm;

– Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;

– Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;

– Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Quyền tài sản

Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:

– Làm tác phẩm phái sinh;

– Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;

– Sao chép tác phẩm;

– Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;

– Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;

– Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

Luật hiện hành quy định nhiều loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả, bao gồm nhưng không giới hạn:

  • Tác phẩm văn học: tiểu thuyết, truyện ngắn, thơ, bài báo;
  • Tác phẩm nghệ thuật: tranh vẽ, điêu khắc, nhiếp ảnh;
  • Tác phẩm âm nhạc: ca khúc, bản nhạc có lời hoặc không lời;
  • Tác phẩm sân khấu, điện ảnh, múa, cải lương…;
  • Tác phẩm khoa học: luận văn, bài nghiên cứu, báo cáo chuyên đề;
  • Tác phẩm phần mềm máy tính, bản thiết kế kỹ thuật số;
  • Tác phẩm phái sinh: bản dịch, cải biên, chú giải,… (phải có sự cho phép của tác giả gốc).

Tuy nhiên, để được bảo hộ, tác phẩm đó phải do chính người đăng ký sáng tạo ra, không sao chép và được thể hiện dưới một hình thức cụ thể, có thể lưu trữ, in ấn, ghi âm hoặc số hóa.

Thủ tục đăng ký quyền tác giả

Muốn đăng ký quyền tác giả, người sáng tạo cần chuẩn bị những gì và quy trình ra sao?

Thủ tục đăng ký quyền tác giả
Thủ tục đăng ký quyền tác giả

Xem  thêm: “Vợ nhặt” và “Vợ chồng A Phủ” tác giả tác phẩm là ai?

Hồ sơ đăng ký quyền tác giả

Căn cứ Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ, hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả cần các loại giấy tờ sau:

– Tờ khai đăng ký quyền tác giả theo mẫu.

Lưu ý: Khai bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên.

–  02 bản sao của tác phẩm muốn đăng ký quyền tác giả, trong đó:

+ 01 bản do Cục Bản quyền tác giả Văn học – Nghệ thuật giữ

+ 01 bản giao lại cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả sau khi cấp giấy chứng nhận.

Lưu ý: Tác phẩm đặc thù như tranh, tượng, tượng đài, công trình kiến trúc;… thì có thể thay thế bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả bằng ảnh chụp không gian ba chiều (theo khoản 2 Điều 38 Nghị định 22/2018/NĐ-CP).

– Giấy ủy quyền: Chỉ nộp nếu người nộp hồ sơ là người được tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả ủy quyền.

– Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn.

– Văn bản đồng ý của các tác giả nếu tác phẩm đăng ký có đồng tác giả.

–  Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu nếu có quyền tác giả thuộc sở hữu chung.

Lưu ý: Các giấy tờ kể trên đều phải sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt, nếu được viết bằng ngôn ngữ khác thì phải có bản dịch tiếng Việt đi kèm.

Quy trình đăng ký quyền tác giả

Theo hướng dẫn tại các Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022); Điều 52 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 202); Điều 38 Nghị định 17/2023/NĐ-CP; Điều 39 Nghị định 17/2023/NĐ-CP thì trình tự, thủ tục đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan được thực hiện theo 2 bước cơ bản như sau:

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan

Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan và nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.

Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc tổ chức, cá nhân được tác giả, chủ sở hữu ủy quyền có thể nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan theo một trong các cách thức sau đây:

– Nộp trực tiếp,

– Nộp qua dịch vụ bưu chính,

– Nộp qua Cổng dịch vụ công trực tuyến.

Bước 2: Xem xét hồ sơ và trả kết quả

– Cơ quan nhà nước có thẩm quyền rà soát, phân loại, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo yêu cầu tổ chức, cá nhân sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

– Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định nêu trên, cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có trách nhiệm xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan cho người nộp hồ sơ.

Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người nộp hồ sơ.

Trên đây là những chia sẻ xemsach.com.vn tổng hợp về Cục bản quyền tác giả, quyền tác bao gồm khái niệm, các quy định pháp luật liên quan. Hy vọng bài viết đã mang đến cho các bạn những thông tin hữu ích trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.

Facebook Comments Box
Rate this post