Quy định giám sát tác giả theo Nghị định 06/2021 giúp đảm bảo quyền, nghĩa vụ và tính minh bạch trong hoạt động sáng tạo. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ quy định giám sát và những hành vi nào có thể bị coi là vi phạm. Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây và cùng tìm hiểu ngay nhé!
Nội dung tóm tắt
Giám sát tác giả là gì?
Giám sát tác giả là quá trình theo dõi, kiểm tra và hỗ trợ kỹ thuật nhằm đảm bảo việc thi công, lắp đặt hoặc triển khai dự án diễn ra đúng với thiết kế, hồ sơ kỹ thuật và ý tưởng ban đầu của tác giả. Hoạt động này không chỉ dừng lại ở việc “quan sát”, mà còn bao gồm cả việc giải thích, xử lý những vướng mắc kỹ thuật và điều chỉnh chi tiết phát sinh trong quá trình thực hiện.

Trong lĩnh vực xây dựng công trình và đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, giám sát tác giả đóng vai trò bảo đảm tính đồng bộ, chính xác và bản quyền thiết kế. Mục đích là để việc triển khai từ khâu thi công, lắp đặt thiết bị, cài đặt phần mềm, đến hiệu chỉnh hệ thống,… đều phải tuân thủ đúng thiết kế chi tiết đã được phê duyệt.
Thông thường, chủ thể chịu trách nhiệm giám sát tác giả là tổ chức hoặc cá nhân thực hiện thiết kế ban đầu của dự án. Trong các công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, hoạt động này càng có tính bắt buộc nhằm đảm bảo tính minh bạch, tránh sai sót kỹ thuật và bảo vệ quyền tác giả đối với sản phẩm thiết kế.
Đọc thêm: One Punch Man và Chainsaw Man: Tác giả và các thông tin liên quan
Ý nghĩa của hoạt động giám sát tác giả
Trong quá trình thi công xây dựng, giám sát tác giả được xem như cầu nối giữa đơn vị thiết kế và đơn vị thi công, giúp mọi công việc được triển khai đúng với ý đồ kỹ thuật ban đầu. Có thể nói, đây là “xương sống” của toàn bộ quá trình thực hiện công trình, bảo đảm công trình hoàn thiện theo đúng thiết kế, tiến độ và tiêu chuẩn an toàn.
Bản vẽ thiết kế thường chứa nhiều chi tiết, ký hiệu kỹ thuật chuyên ngành mà chỉ người thiết kế mới hiểu rõ. Vì vậy, sự hiện diện của tác giả trong quá trình giám sát giúp giải thích chính xác các yêu cầu kỹ thuật, đồng thời ngăn ngừa sai sót trong thi công, hạn chế lãng phí vật tư và vốn đầu tư.
Đặc biệt, đối với những công trình quy mô lớn hoặc có tính kỹ thuật cao, nếu thiếu sự giám sát tác giả, rủi ro mất an toàn, sai lệch thiết kế hoặc giảm chất lượng công trình là điều khó tránh khỏi. Nhờ có hoạt động giám sát tác giả, quá trình thi công được kiểm soát chặt chẽ, giúp đảm bảo an toàn, hiệu quả đầu tư và giữ nguyên giá trị sáng tạo của thiết kế ban đầu.
Nội dung quy định giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế
Điều 20 Nghị định 06/2021/NĐ-CP có quy định về giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế trong thi công xây dựng công trình như sau:
– Nhà thầu lập thiết kế xây dựng công trình có trách nhiệm thực hiện giám sát tác giả theo yêu cầu của chủ đầu tư và quy định trong hợp đồng xây dựng.
– Nội dung thực hiện giám sát tác giả:
- Giải thích và làm rõ các tài liệu thiết kế công trình khi có yêu cầu của chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình;
- Phối hợp với chủ đầu tư khi được yêu cầu để giải quyết các vướng mắc, phát sinh về thiết kế trong quá trình thi công xây dựng; điều chỉnh thiết kế phù hợp với thực tế thi công xây dựng công trình, xử lý những bất hợp lý trong thiết kế theo yêu cầu của chủ đầu tư;
- Thông báo kịp thời cho chủ đầu tư và kiến nghị biện pháp xử lý khi phát hiện việc thi công sai với thiết kế được duyệt của nhà thầu thi công xây dựng;
- Tham gia nghiệm thu công trình xây dựng khi có yêu cầu của chủ đầu tư. Trường hợp phát hiện hạng mục công trình, công trình xây dựng không đủ điều kiện nghiệm thu phải có ý kiến kịp thời bằng văn bản gửi chủ đầu tư.

Quy định về các hành vi xâm phạm quyền tác giả
Theo Khoản 1 Điều 66 Nghị định 17/2023/NĐ-CP các hành vi xâm phạm quyền tác giả có thể thuộc một trong các dạng sau đây:
- Xâm phạm quyền đặt tên cho tác phẩm: Thay đổi tên tác phẩm mà không được phép của tác giả, đồng tác giả, trừ trường hợp tác phẩm dịch hoặc pháp luật có quy định khác;
- Xâm phạm quyền đứng tên, nêu tên trên tác phẩm: Mạo danh tác giả, giả mạo tên, chữ ký tác giả, không nêu hoặc cố ý nêu sai tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ tác phẩm khi khai thác, sử dụng;
- Xâm phạm quyền công bố tác phẩm: Công bố tác phẩm mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả; chiếm đoạt quyền tác giả;
- Xâm phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả: Xuyên tạc tác phẩm; sửa đổi, cắt xén tác phẩm gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả;
- Xâm phạm quyền làm tác phẩm phái sinh: Tác phẩm đã có được sử dụng làm tác phẩm phái sinh mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật;
- Xâm phạm quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng: Biểu diễn, đọc, trưng bày, triển lãm, trình chiếu, trình diễn tác phẩm tại nơi công cộng hoặc nơi bán vé, thu tiền vào cửa mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật, Trừ trường hợp quy định tại Điều 25 và Điều 25a Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009, 2022);
- Xâm phạm quyền sao chép tác phẩm:
- Nhân bản, tạo bản sao tác phẩm mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu, đồng chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật;
- Sao chép phần tác phẩm, trích đoạn, lắp ghép mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật, Trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 20, điều 25 và 25a Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009, 2022);
- Xâm phạm quyền phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng: Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng bản gốc, bản sao hữu hình tác phẩm mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật, Trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 20 và Điều 25a Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009, 2022);
- Xâm phạm quyền phát sóng, truyền đạt đến công chúng: Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm qua mạng viễn thông và mạng Internet mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật, Trừ trường hợp quy định tại Điều 25 và Điều 25a Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009, 2022);
- Xâm phạm quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính: Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật;
- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm pháp lý quy định tại điều 25, 25a và 26 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009, 2022);
- Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ hữu hiệu do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện trên bản gốc, bản sao tác phẩm để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình theo quy định của pháp luật, Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 20, Điều 25 và Điều 25a Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009, 2022);
- Sản xuất, phân phối, nhập khẩu, chào bán, bán, quảng bá, quảng cáo, tiếp thị, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện, Giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm, linh kiện hoặc dịch vụ đó được sản xuất, sử dụng nhằm vô hiệu hóa biện pháp công nghệ hữu hiệu bảo vệ quyền tác giả theo quy định của pháp luật;
- Cố ý xóa, gỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật;
- Cố ý phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến công chúng bản sao tác phẩm:
- Khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả;
- Khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý về quyền tác giả của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian đối với tác phẩm quy định tại khoản 3 Điều 198b Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009, 2022), Điều 113 và 114 Nghị định 17/2023/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
Xem thêm: Bài văn về trẻ em có tác giả: Bài hát và bài thơ cho bé
Quy định xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả
Khi quyền tác giả bị xâm phạm, pháp luật quy định các hình thức xử lý rõ ràng nhằm bảo vệ quyền lợi của tác giả và duy trì tính minh bạch trong hoạt động sáng tạo. Việc xử lý sẽ phụ thuộc vào mức độ vi phạm, hậu quả gây ra và loại hành vi cụ thể:
Biện pháp dân sự
Căn cứ tại Điều 202 Luật sở hữu trí tuệ 2005 thì Tòa án áp dụng các biện pháp dân sự sau:
- Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm;
- Buộc xin lỗi, cải chính công khai;
- Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự;
- Buộc bồi thường thiệt hại;
- Buộc tiêu hủy hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.
Biện pháp hành chính
Theo Điều 2 Nghị định 131/2013/NĐ-CP khung phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức:
- Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan đối với cá nhân là 250.000.000 đồng, đối với tổ chức là 500.000.000 đồng;
- Mức phạt cụ thể đối với một số hành vi xâm phạm quyền tác giả theo Nghị định 131/2013/NĐ-CP:
- Đối với hành vi tự ý sửa chữa, cắt xén tác phẩm gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;
- Đối với hành vi công bố tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
- Đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng;
- Đối với hành vi cố ý xóa hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền tác giả dưới hình thức điện tử (áp dụng đối với bản gốc và bản sao tác phẩm phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Ngoài ra, còn các hành vi khác và hình phạt bổ sung đối với từng hành vi khác nhau như:
- Tịch thu, tiêu hủy, tái xuất tang vật vi phạm;
- Cải chính công khai, sửa lại các nội dung sai lệch khi công bố;
- Truy cứu trách nhiệm hình sự Tại Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan Theo đó, người nào cố ý thực hiện một trong các hành vi Sao chép tác phẩm, Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, Xâm phạm quyền tác giả phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Trên đây xemsach.com.vn chia sẻ chi tiết về giám sát tác giả theo Nghị định 06, các hành vi xâm phạm quyền tác giả và cách thức xử lý. Hy vọng bài viết sẽ giúp các bạn nắm rõ quyền và nghĩa vụ của mình, từ đó áp dụng hiệu quả trong thực tế, bảo vệ quyền lợi tác giả.
